Thư pháp Quách Mạt Nhược,



Một tác phẩm Thư pháp do Quách Mạt Nhược thủ bút
trưng bày ở Bảo tàng Binh Mã Dũng, Tây An, Thiểm Tây, Trung hoa, được chụp lại vào mùa thu năm 2008

藝苑東風二十春,
百花齊放四時新。
鶯歌燕語流天籟,
岳峙淵渟絕滓塵。
服務人民增善樂,
發揚馬列倍精神。
放諸四海而皆準,
傳至千秋也是真。

解放軍畫報社
郭沫若


Nghệ uyển đông phong phong thập xuân
Bách hoa tề phóng tứ thời xuân.

Gió đông của tòa án nghệ thuật vào mùa xuân,
Hoa mới về đầy đủ.
Giọng nói của Yingge Yan,
Yuezhi Yanyuan là bụi.
Phục vụ người dân tăng lòng tốt và niềm vui,
Quảng bá tinh thần của Mác Lê-nin
Hãy để nó được đặt trên tất cả thế giới,
Cũng đúng là sự thật.


Dịch nghĩa: Hai mươi suối ở Dongfeng của Yiyuan Garden, nở hoa lúc bốn giờ.
Ngôn ngữ Yinggeyan trôi chảy, và Yue Zhiyuan hoàn toàn bụi bặm.
Phục vụ nhân dân nhiều niềm vui và truyền đạt tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đúng là nó có thể được sử dụng ở mọi nơi, và đúng là nó sẽ lan sang Qianqiu.
Tiêu đề: Quách Moruo.
Con dấu: Guo Moruo (Bai Wen).
Quách Mạt Nhược (郭沫若; 16 tháng 11 1892 - 12 tháng 6 1978), người Lạc Sơn, Tứ Xuyên là nhà thơnhà soạn kịchnhà sử học, nhà chính trị Trung Quốc, Phó Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương chính trị Trung QuốcPhó Thủ tướng Quốc vụ viện. Ông từng làm hiệu trưởng Trường nghệ thuật mang tên Lỗ Tấn. Sau ngày thành lập Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, là chủ tịch Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Trung Quốc. Là nhà sử học chuyên về cổ sử Trung Quốc, Quách Mạt Nhược có nhiều cống hiến trong việc nghiên cứu văn tự cổ (ghi trên mai rùa xương thú) và thể chế xã hội nô lệ. Ông còn là viện trưởng đầu tiên Viện khoa học xã hội Trung Quốc trong một thời gian dài. Ông từng bị phê phán trong Cách mạng văn hóa.
Quách Mạt Nhược còn tham gia Hội đồng hoà bình thế giới và từng là Phó chủ tịch. Năm 1951, ông được tặng Giải thưởng Hòa bình Lenin.

Nhận xét